Phản ứng hóa học Al+Fe(SO4)3:
Al + Fe2(SO4)3 → Al2(SO4)3 + FeSO4
Điều kiện phản ứng Al+Fe2(SO4)3
Phản ứng Al+Fe2(SO4)3 xảy ra không cần thêm điều kiện gì nữa. Tuy nhiên, để phản ứng xảy ra nhanh hơn, dễ quan sát hơn thì người ta thường đun nóng dung dịch hoặc thêm axit mạnh như H2SO4 hoặc HCl để phản ứng xảy ra nhanh hơn.
Cách thực hiện phản ứng Al+Fe2(SO4)3:
Cho Al vào dung dịch Fe2(SO4)3 với từng bước cơ bản dưới đây:
Để thực hiện phản ứng giữa nhôm (Al) và dung dịch Fe2(SO4)3, bạn có thể làm theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị các vật liệu và dụng cụ cần thiết:
- Nhôm (Al): có thể dùng tấm nhôm hoặc dây nhôm
- Dung dịch Fe2(SO4)3: có thể mua sẵn hoặc tự điều chế
- Axit sulfuric (H2SO4): dùng để tạo môi trường axit
- Bình nghiệm và bình đựng dung dịch: dùng để chứa dung dịch Fe2(SO4)3 và axit sulfuric
- Đũa thủy tinh hoặc kẹp đựng tấm nhôm: dùng để giữ tấm nhôm hoặc dây nhôm
- Nồi cách nhiệt hoặc bếp gas: dùng để đun nóng dung dịch Fe2(SO4)3 và axit sulfuric
Bước 2: Làm sạch và khử trùng tất cả các dụng cụ cần sử dụng để đảm bảo sự tinh khiết của phản ứng.
Bước 3: Đun nóng dung dịch Fe2(SO4)3 và axit sulfuric trong bình đựng dung dịch để tạo ra môi trường axit. Lưu ý đến an toàn khi đun nóng axit sulfuric vì nó có tính ăn mòn mạnh.
Nước 4: Đưa tấm nhôm hoặc dây nhôm vào trong dung dịch Fe2(SO4)3 đã được đun nóng và giữ cho tấm nhôm hoặc dây nhôm tiếp xúc với dung dịch.
Bước 5: Quan sát và chờ đợi phản ứng xảy ra. Trong quá trình phản ứng, tấm nhôm hoặc dây nhôm sẽ bị ăn mòn và bong tróc, trong khi đó dung dịch Fe2(SO4)3 sẽ chuyển sang màu nâu đỏ do tạo thành muối sắt sunfat.
Bước 6: Sau khi phản ứng hoàn tất, lấy tấm nhôm hoặc dây nhôm ra khỏi dung dịch và rửa sạch bằng nước để loại bỏ các chất thừa và sản phẩm phản ứng.
Lưu ý rằng phản ứng này là một phản ứng nguy hiểm và cần phải được thực hiện dưới sự giám sát của người có kinh nghiệm và biết cách đối phó với các tình huống khẩn cấp nếu có.
Hiện tượng nhận biết phản ứng Al+Fe2(SO4)3:
– Thanh nhôm hoặc bột nhôm bị tan dần trong dung dịch Sắt (III) sunfat, đồng thời dung dịch màu nâu đỏ sẽ chuyển dần sang màu xanh. Các quá trình trên có thể cơ bản hiểu như sau:
- Sự phát nhiệt: Trong quá trình phản ứng, năng lượng được giải phóng và gây ra sự phát nhiệt.
- Sự hoà tan: Thanh nhôm hoặc bột nhôm sẽ tan dần trong dung dịch Fe2(SO4)3.
- Sự chuyển đổi màu sắc khi dung dịch Fe2(SO4)3 có màu nâu đỏ sẽ chuyển sang màu xanh do có muối FeSO4 tạo thành sau khi phản ứng kết thúc.
Ví dụ minh họa Al+Fe2(SO4)3
Ví dụ 1: Cho bột Al vào dung dịch KOH dư, ta thấy hiện tượng?
A. Sủi bọt khí, bột Al không tan hết và thu được dung dịch không màu.
B. Sủi bọt khí, Al không tan hết và dung dịch màu xanh lam.
C. Sủi bọt khí, Al tan dần đến hết và thu được dung dịch không màu.
D. Sủi bọt khí, bột Al tan dần đến hết và thu được dung dịch màu xanh lam.
Đáp án: C
Hướng dẫn giải
2Al + 2H2O + 2KOH → 3H2 + 2KAlO2
Ví dụ 2: Cho một lá nhôm vào ống nghiệm chứa dung dịch Hg(NO3)2, thấy có một lớp thủy ngân bám trên bề mặt nhôm. Hiện tượng tiếp theo quan sát được là:
A. khí hiđro thoát ra mạnh.
B. khí hiđro thoát ra sau đó dừng lại ngay.
C. lá nhôm bốc cháy.
D. lá nhôm tan ngay trong thủy ngân và không có phản ứng.
Đáp án: A
Hướng dẫn giải
2Al + 3Hg(NO3)2 → 2Al(NO3)3 + 3Hg
Al sẽ tạo với Hg hỗn hống. Hỗn hống Al tác dụng với nước
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2
Tác giả: TC – Chemistry, Minh 0969507197, TC-Chemistry
Với đam mê truyền đạt và chia sẻ những kiến thức hóa học hữu ích với mọi người, TC Chemistry không chỉ giới hạn việc chia sẻ kiến thức hóa học từ cơ bản đến nâng cao, mà còn cung cấp câu hỏi, đề thi thử và phương trình phản ứng hóa học để giúp người đọc hiểu sâu về chủ đề và phát triển kỹ năng trong lĩnh vực này.